The Power Of E
Chào mừng bạn đã đến với diễn đàn của lớp 9E - Trường Trung học cơ sở Thái Thịnh.
Chúc bạn có khoảng thời gian vui vẻ tại forum !!!
The Power Of E
Chào mừng bạn đã đến với diễn đàn của lớp 9E - Trường Trung học cơ sở Thái Thịnh.
Chúc bạn có khoảng thời gian vui vẻ tại forum !!!
The Power Of E
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.
The Power Of E

The power of us - Together, We've got the power
 
Trang ChínhTrang Chính  PortalPortal  Latest imagesLatest images  Tìm kiếmTìm kiếm  Đăng kýĐăng ký  Đăng NhậpĐăng Nhập  
Latest topics
» [Ckuột] USB mất.. post tạm lên đây
Tiểu sử lý lịch và album của Avril Lavigne Emptyby Penny 12 Wed May 09, 2012 7:15 pm

» chán thế cơ chứ....................
Tiểu sử lý lịch và album của Avril Lavigne Emptyby bum_yeu_chun Thu Nov 24, 2011 2:07 pm

» Lý Tiểu Long gọi = bố
Tiểu sử lý lịch và album của Avril Lavigne Emptyby DeltaWarrior Sat Nov 12, 2011 9:19 pm

» [Chi] Áo lớppppppppp \m/
Tiểu sử lý lịch và album của Avril Lavigne Emptyby ♥ 勇敢的哨子 ♥ kòY ♥ Mon Oct 31, 2011 10:26 pm

» Nộp tiền ủng hộ đồng bào lũ lụt
Tiểu sử lý lịch và album của Avril Lavigne Emptyby ٩(●.•̃)cKuột Bé(๏̮͡๏)۶ Sun Oct 16, 2011 10:23 pm

» Sinh văn Học :))=))
Tiểu sử lý lịch và album của Avril Lavigne Emptyby mr_fox_19xx Mon Oct 03, 2011 9:08 pm

» Giáo Dục Công Dân
Tiểu sử lý lịch và album của Avril Lavigne Emptyby ♥ 勇敢的哨子 ♥ kòY ♥ Sat Oct 01, 2011 3:17 pm

» [Chi] Kisses that make me crazyyyyy
Tiểu sử lý lịch và album của Avril Lavigne Emptyby Penny 12 Sun Sep 25, 2011 12:47 pm

» Thời khóa biểu mới nè bà con
Tiểu sử lý lịch và album của Avril Lavigne Emptyby mr_fox_19xx Sat Sep 24, 2011 8:00 pm

» Anh đã quay trở lại với sự lợi hại gấp đôi
Tiểu sử lý lịch và album của Avril Lavigne Emptyby ٩(●.•̃)cKuột Bé(๏̮͡๏)۶ Sat Sep 17, 2011 11:08 pm

» TVF. Diển đàn giải trí.
Tiểu sử lý lịch và album của Avril Lavigne Emptyby nhoxkjo Fri Sep 02, 2011 12:28 pm

» [Chi] Tiffany Is Mine :")
Tiểu sử lý lịch và album của Avril Lavigne Emptyby Penny 12 Fri Sep 02, 2011 10:37 am


 

 Tiểu sử lý lịch và album của Avril Lavigne

Go down 
Tác giảThông điệp
Panda
Super Mod
Panda


Tổng số bài gửi : 419
Join date : 13/08/2010

Tiểu sử lý lịch và album của Avril Lavigne Empty
Bài gửiTiêu đề: Tiểu sử lý lịch và album của Avril Lavigne   Tiểu sử lý lịch và album của Avril Lavigne EmptySat Sep 25, 2010 7:50 pm

Avril Ramona Lavigne (sinh ngày 27 tháng 9 năm 1984) được biết đến nhiều hơn với cái tên Avril Lavigne, là một nữ nghệ sĩ người Canada từng được đề cử 8 giải Grammy. Cô vừa là ca sĩ nổi tiếng đồng thời là một nhạc sĩ, diễn viên và nhà thiết kế thời trang. Năm 2006 cô được tạp chí Canadian Business xếp ở vị trí thứ 7 trong top 10 người Canada quyền lực nhất Hollywood.Năm 2002 Lavigne phát hành album đầu tay mang tên Let Go, đĩa nhạc này đã bán được 16 triệu bản và được hiệp hội ghi âm Hoa Kì 6 lần công nhận đĩa bạch kim. Hai album tiếp theo của Avril là: Under My Skin (2004) bán được 10 triệu bản và The Best Damn Thing (2007) bán được 6 triệu bản. Cả hai đĩa nhạc này đều giành được vị trí quán quân trên bảng xếp hạng album US Billboard 200 của Hoa Kỳ. Lavigne đã phát hành tổng cộng 11 đĩa đơn, trong đó có 5 ca khúc rất thành công là: ”Complicated”, ”Sk8er Boi”, ”I'm With You”, ”My Happy Ending” và đặc biệt là "Girlfriend", ca khúc đã từng đứng đầu trên bảng xếp hạng US Billboard Hot 100. Cuối năm 2007, Lavigne đã được kênh truyền hình VH1 xếp vào top 50 nữ nghệ sĩ sản xuất video ấn tượng nhất mọi thời đại. Với thu nhập 12 triệu đôla trong năm 2007 Lavigne đứng ở vị trí thứ 7 trong Top 20 nghệ sĩ dưới 25 tuổi kiếm được nhiều tiền nhất. Tính đến thời điểm hiện tại cô đã bán được 30 triệu đĩa nhạc trên toàn thế giới.
Mục lục


Tóm tắt tiểu sử

Lavigne chào đời vào ngày 27 tháng 9 năm 1984 tại Belleville, Ontario, Canada. Bố mẹ của cô là Judy và John Lavigne. Mẹ của Lavigne là người đầu tiên phát hiện ra tài năng của cô. Năm 2 tuổi Avril đã bắt đầu hát cùng với mẹ trong những bản nhạc thánh ca ở nhà thờ. Năm Avril 5 tuổi gia đình cô đã chuyển đến Napanee, một thị trấn nhỏ ở bang Ontairio.Năm 1998 Avril đã giành chiến thắng trong cuộc thi tìm kiếm ca sĩ hát cùng với Shania Twain trong tour diễn của Twain ở Canada. Avril xuất hiện trên sân khấu và chiếm được cảm tình của khán giả đồng thời lọt vào mắt của nhà quản lí chuyên nghiệp, ông Cliff Fabri, người quản lí đầu tiên của cô. Sau khi nhận ra khả năng tiềm tàng của Avril, hãng Arista A&R bắt đầu tung mạng lưới tìm kiếm mở rộng, bắt tay với nhà sản xuất kiêm nhạc sĩ Curt Frasca và Sabelle Breer nhằm giúp giọng ca của cô tỏa sáng hơn nữa. Abum đầu tay Let Go được ra đời đã đánh dấu cột mốc thành công trong sự nghiệp của LavigneSự Nghiệp Âm nhạc

Album Let Go (2002-2004)

Let Go xuất hiện ở Hoa Kì vào ngày 4 tháng 6 năm 2002 và chiếm giữ vị trí thứ 2 trên US Billboard Hot 200 Album, vị trí quán quân trên các bảng xếp hạng album ở Australia, CanadaUK. Ở tuổi 17, Avril trở thành nữ nghệ sĩ trẻ tuổi nhất có album đứng đầu trên bảng xếp hạng album ở UK tính vào thời điểm đó. Let Go là một album pop/rock trong đó có những ca khúc mang âm hưởng rõ rệt của altermative rock. Sau sáu tháng xuất hiện "Let Go" đã được hiệp hội ghi âm Hoa Kì RIAA bốn lần công nhận đã bạch kim. Cuối năm 2002 với hơn 7,5 triệu album bán được Avril trở thành nữ nghệ sĩ có album bán chạy nhất năm. Tính đến tháng 12 năm 2007 ”Let Go” đã tiêu thụ được 6,60 triệu bản ở Hoa Kì và hơn 16 triệu bản trên toàn thế giới.Abum Let Go có tổng cộng 4 đĩa đơn. Đĩa đơn đầu tiên là ”Complicated”, từng chiếm giữ vị trí quán quân trên bảng xếp hạng đĩa đơn ở Australia và á quân trên US Billboard Hot 100, đây cũng là một trong những ca khúc bán chạy nhất ở Canada trong năm 2002. Hai đĩa đơn tiếp theo là ”Sk8er Boi” lọt vào Top 10 ở Hoa Kì, Australia và ”I'm With You” lọt vào Top 5 ở Hoa kì và top 10 ở UK. Đĩa đơn thứ tư là ”Losing Grip” giành được vị trí quán quân ở Đài Loan và top 10 ở Chile.Những thành công từ album đầu tay đã mang lại cho Avril danh hiệu nữ nghệ sĩ trẻ tài năng nhất trong lễ trao giải MTV Video Music Awards năm 2002 cùng với 8 đề cử Grammy và danh hiệu nghệ sĩ pop/rock xuất sắc của giải thưởng World Music Awards. Album này cũng lọt vào top 100 album bán chạy nhất mọi thời đại do website Mediatraffic.de thống kê.Album Under My Skin (2004-2005)

Tiểu sử lý lịch và album của Avril Lavigne 200px-Avril_Lavigne_Geneva_June_09_2005Tiểu sử lý lịch và album của Avril Lavigne Magnify-clip
Avril biểu diễn tại Geneva tháng 9 năm 2005


Album thứ hai của Avril mang tên Under My Skin, được phát hành vào ngày 25 tháng 5 năm 2004 và nhanh chóng chiếm giữ vị trí quán quân trên các bảng xếp hạng ở Hoa Kì, UK, Nhật Bản, Đức, Australia, Canada, Mexico, Thụy Điển, Ailen, Thái Lan, Hàn QuốcHồng Công. Album đã bán được 380.000 bản ngay trong tuần đầu phát hành tại Hoa Kì. Phần lớn các ca khúc trong album đều là những sáng tác hoặc đồng sáng tác của Avril cùng với nhạc sĩ người Canada Chatal Kreviazuk.. ”Under My Skin” mang đậm chất alternative với nhiều ca khúc mạnh mẽ và sâu lắng đã tạo nên một phong cách hoàn toàn mới trong âm nhạc của Avril.. Đĩa đơn đầu tiên trong album là ”Don't Tell Me”, dành quán quân ở Argentina, Mexico và lọt vào top 5 ở UK, Canada, top 10 ở Australia, Brazil. ”My Happy Ending” là đĩa đơn thứ hai, single này một lần nữa dành quán quân ở Mexico và lọt cào top 10 trên US Billboard Hot 100. Đĩa đơn thứ ba là ”Nobody's Home”, mặc dù không lọt vào top 40 ở Mĩ nhưng single này lại rất thành công ở Mexico và Argentina . ”He Wasn't” là đĩa đơn thứ tư, single này lọt vào top 30 ở UK và Australia nhưng không được phát hành ở Hoa Kì. ”Fall To Pieces” là đĩa đơn cuối cùng trong album tuy nhiên nó không được thành công như những single đã phát hành trước đó. Tính đến cuối năm 2007 album ”Under My Skin” đã bán được hơn 10 triệu bản trên toàn thế giới.Với những thành công từ ”Under My Skin”, Avril đã giành chiến thắng trong lễ trao giải World Music Awards 2004 cho hạng mục nghệ sĩ pop/rock xuất sắc nhất và nghệ sĩ Canada có album bán chạy nhất. Trong năm 2005, Avril đã giành chiến thắng ở 3 trong số 5 để cử của giải thưởng âm nhạc Canada Juno Awards cùng với giả thưởng nữ nghệ sĩ được yêu thích nhất trong lễ trao giải Nickelodeon Kid's Choice. Cũng trong năm này, Avril đã thực hiện một số chuyến lưu diễn nhỏ ở một vài quốc gia trên thế giới. Năm 2006 Lavigne được chọn làm gương mặt đại diện cho Canada tham gia vào lễ bế mạc Thế Vận Hội Mùa Đông 2006Turin, Italy.Album The Best Damn Thing (2007 - 2009)

Tiểu sử lý lịch và album của Avril Lavigne 200px-Avril_Lavigne_in_Hongkong_PressTiểu sử lý lịch và album của Avril Lavigne Magnify-clip
Avril quảng cáo cho The Best Damn Thing tại Hồng Kông


The Best Damn Thing là album thứ ba trong sự nghiệp ca hát của Avril. Album này được phát hành vào ngày 17 tháng 4 năm 2007 và dành quán quân 2 tuần liên tục trên bảng xếp hạng US Billboard Hot 200 của Hoa Kì. Album này được sản xuất bởi Dr.Luke, Lavigne và chồng cô: Deryck Whibley, nhóm trưởng của ban nhạc rock Sum 41. "The Best Damn Thing" là một album punk-pop với nhiều ca khúc mùa hè sôi động, "Girlfriend" là đĩa đơn đầu tiên trong album, single này đã giúp cho Avril lần đầu tiên giành được vị trí quán quân trên US Billboard Hot 100, và đây đĩa cũng được xem là đĩa đơn thành công nhất trong sự nghiệp của Avril nếu xét về mặt thương mại. "When You're Gone" được chọn làm làm đĩa đơn thứ hai, mặc dù ca khúc này chỉ có thể lọt vào top 25 ở Hoa Kì nhưng rất thành công ở châu Âu, Châu Á, Australia và Canada. Đĩa đơn thứ ba mang tên "Hot", single này đã lọt vào top 10 ở Canada, Chile và Argentina. Đĩa đơn cuối cùng trong album là “The Best Damn Thing”, được phát hành vào đầu tháng 6 năm 2008. Tính đến tháng 10 năm 2008 album đã bán được 6 triệu bản ở trên toàn thế giới
2009 - nay

Lavigne đang thực hiện album phòng thu thứ 4 của mình. Album sẽ được phát hành vào mùa hè năm 2010Các đĩa đơn đạt quán quân

NămĐĩa đơnBảng xếp hạngTiểu sử lý lịch và album của Avril Lavigne 22px-Flag_of_the_United_States.svgTiểu sử lý lịch và album của Avril Lavigne 22px-Flag_of_Australia.svgÚcTiểu sử lý lịch và album của Avril Lavigne 22px-Flag_of_Canada.svgCanadaTiểu sử lý lịch và album của Avril Lavigne 22px-Flag_of_Italy.svgÝTiểu sử lý lịch và album của Avril Lavigne 22px-Flag_of_Spain.svgTây Ban NhaTiểu sử lý lịch và album của Avril Lavigne 22px-Flag_of_Europe.svgChâu ÂuTiểu sử lý lịch và album của Avril Lavigne 25px-Newworldmap.svgThế Giới
2002"Complicated"2112121
2003"Sk8er Boi"10398112
2003"I'm With You"4-1352191
2004"My Happy Ending"96117112
2007"Girlfriend"1111811
Tổng đĩa đơn đạt quán quân1222333
Sự Nghiệp Điện Ảnh

Tóm Tắt

Năm 2006 Avril được mời lồng tiếng cho bộ phim hoạt hình "Over The Hedge", với cốt truyện được xây dựng từ một bộ truyện tranh nổi tiếng cùng tên. Trong phim này Avril đã tham gia làm việc với nhiều diễn viên nổi tiếng như: William Shatner, Bruce Willis, Garry Shandling, Wanda Sykes, Nick NolteSteve Carell. Năm 2007, Avril được diễn xuất cùng với Richard Gere trong bộ phim "The Flock", cô vào vai người bạn gái của một tên tội phạm. Và dự án điện ảnh thứ ba của Avril là vào vai chính trong "Fast Food Nation", bộ phim có kịch bản dựa trên một cuốn truyện yêu thích của cô ấy. Lavigne đã sáng tác và ghi âm "Keep Holding On", bài hát được chọn làm nhạc nền cho bộ phim "Eragon", ca khúc này cũng được phát hành dưới dạng đĩa đơn và xuất hiện trong album "The Best Damn Thing". Ngoài ra Avril còn xuất hiện trong phần giữa của bộ phim truyền hình dài tập "Sabrina, the Teenage Witch", một bộ phim rất được giới trẻ thế giới yêu thích, trong phim này Avril đã xuất hiện tổng cộng 149 lần và trình diễn ca khúc "Sk8er Boi" cùng với các thành viên trong ban nhạc của mình.Danh sách các phim đã tham gia

NămTên PhimVai DiễnGhi Chú
2002Sabrina, the Teenage Witch[9]AvrilNgôi sao khách mời, trình dễn ca khúc Sk8er Boi
2004Going the DistanceAvrilCameo; trình diễn ca khúc "Losing Grip"
2004MadtvAvrilCameo
2006Fast Food NationAliceMột nhà chính trị gia
2006Over the HedgeHeatherLồng tiếng
2007The FlockBeatrice BellBạn gái của một tên tội phạm
Phong Cách Âm Nhạc

Trên trang thông tin MySpace của mình, Avril khẳng định rằng thể loại âm nhạc của cô ấy là Pop/Punk/Rock. Nhưng tạp chí All Music Guide và một số nhà phê bình khác cho rằng phong cách âm nhạc của cô ấy là: "Punk, Punk-pop, Pop/Rock, Alternative Rock, Alternative Pop-Rock, Modern Rock và Post-Grunge". Tuy nhiên Avril thường phát biểu rằng cô không phải là một ca sĩ hát nhạc Punk và cô cũng không muốn bị ràng buộc như vậy. Lavigne đã tỏ thái độ tức giận khi có người xem cô như một "Sk8er Punk". Quê hương của Avril là nơi khởi nguồn của nhiều ban nhóm hát nhạc punk (chẳng hạn như Sid Vicious), nhưng âm nhạc của cô ấy chỉ chịu ảnh hưởng một phần của thể loại punk năm 1970. Cuộc sống và cá tính

Lavigne có mối quan hệ lãng mạn với tay guitar Jesse Colburn, trong ban nhạc của mình. Cô coi anh là bạn trai đầu tiên trong cuộc đời. Sau khi chia tay, Colburn rời ban nhạc. Đầu năm 2004, Lavigne bắt đầu hẹn hò với bạn đồng nghiệp, ca sĩ người Canada, Deryck Whibley, thành viên trưởng của ban nhạc rock Sum 41. Whibley trở thành bạn trai thứ hai của cô. Đến tháng 6 năm 2005, Whibley bất ngờ cầu hôn Lavigne trong một chuyến đi sang Venezia. Hai người đã có một buổi dã ngoại lãng mạn sau đó. Ngày 15 tháng 7 năm 2006, Lavigne và Deryck đã tổ chức một đám cưới đơn giản tại tư trang ở thành phố biển Montecito, California. Lavigne mặc chiếc váy cưới của Vera Wang và mang trên tay những bông hồng trắng. Whibley mặc trang phục của Hugo Boss và được hộ tống bởi bốn phù rể. Có khoảng 110 vị khách quý tham dự buổi lễ đặc biệt này.Tuy nhiên, cuối năm 2009 hai người da chia tay sau 3 năm chung sốngAvril được nhiều người chú ý bởi phong cách trình diễn rất lôi cuốn và cá tính mạnh mẽ của mình, cô thường được so sánh với nữ ca sĩ nhạc rock người Canada Alanis Morissette, Avril cũng tự nhận mình có đôi chút ảnh hưởng từ âm nhạc của Alanis. Trong một lần được làm khách mời phỏng vấn của tạp chí Q&A, Lavigne đã phát biểu rằng ca khúc mà cô yêu thích là "Hey Ya" của Outkast. Ngoài ra cô còn rất thích nghe nhạc của Third Eye Blind, Oasis, Marilyn Manson, System of a DownBlink-182, dặc biệt là ca khúc "I Miss You".Các giải thưởng

Những giải thưởng Avril đã đạt được:2002

  1. MTV VMA's : nghệ sĩ mới xuất sắc nhất (Complicated).
  2. MTV Latin America VMA's: nghệ sĩ mới xuất sắc.
  3. World Music Awards: Nghệ sĩ Canada xuất sắc và nghệ sĩ Pop/rock.
2003

  1. ECHO Awards: nghệ sĩ mới xuất sắc
  2. Ivor Novello Awards: Ca khúc của năm (Complicated)
  3. Juno Awards: Album của năm (Let Go), album nhạc pop của năm (Let Go), nghệ sĩ mới, ca khúc của năm (Complicated)
  4. MTV Latin America VMA's: Nghệ sĩ nhạc pop xuất sắc.
  5. MTV Asia Awards: Nữ nghệ sĩ được yêu thích nhất, Nghệ sĩ có bước đột phá, giải phong cách.
  6. Nickelodeon Kids' Choice Awards: Ca khúc được yêu thích nhất (Sk8er Boi), nữ nghệ sĩ được yêu thích nhất.
  7. Radio Music Awards: Ca khúc hay nhất (Complicated).
  8. TMF Awards: Nghệ sĩ rock xuất sắc.
  9. World Music Awards: Nghệ sĩ Canada xuất sắc và nghệ sĩ Pop/rock.
2004

  1. Comet Music Awards: Nghệ sĩ quốc tế xuất sắc.
  2. Common Sense Media Award: Nghệ sĩ quốc tế xuất sắc.
  3. MTV Latin America VMA's: Nghệ sĩ nhạc pop xuất sắc.
  4. MuchMusic Video Awards: Video xuất sắc, Sự lựa chọn của khán giả.
  5. World Music Awards: Nghệ sĩ Canada xuất sắc và nghệ sĩ Pop/rock.
2005

  1. Juno Awards: Nghệ sĩ của năm, album nhạc pop hay nhất, sự lựa chọn của khán giả
  2. MTV Asia Awards: Nữ nghệ sĩ được yêu thích nhất.
  3. NRJ Music Awards: Nghệ sĩ quốc tế xuất sắc.
2006

  1. Italian TRL Awards: First Lady
Tiểu sử lý lịch và album của Avril Lavigne 200px-MMVA2007_AvrilLavigneTiểu sử lý lịch và album của Avril Lavigne Magnify-clip
Lavigne tại giải MuchMusic Video Awards 2007


2007

  1. MTV Latin America VMA's: Nghệ sĩ nhạc pop xuất sắc, ca khúc của năm (Girlfriend)
  2. MTV Russian Music Awards: Nghệ sĩ quốc tế xuất sắc.
  3. MuchMusic Video Awards: Video xuất sắc, Sự lựa chọn của khán giả.
  4. Teen Choice Awards: Đĩa đơn được yêu thích nhất (Girlfriend).
  5. Nickelodeon Kids' Choice Awards: Ca khúc được yêu thích nhất (Girlfriend), nữ nghệ sĩ được yêu thích nhất.
  6. MTV Europe Music Awards: Nghệ sĩ của năm, Ca khúc yêu thích (Girlfriend).
  7. World Music Awards: Nghệ sĩ Canada xuất sắc và nghệ sĩ Pop/rock.
Ghi chú

Một số mốc trong sự nghiệp của Avril Lavigne

  1. ^ melodic.net: Avril Lavigne - Under My Skin
  2. ^ melodic.net: Avril Lavigne - Let go
  3. ^ 100 Greatest Classic/Modern Rock Female Vocalists
  4. ^ allmusic ((( The Best Damn Thing > Review )))
  5. ^ allmusic ((( Let Go > Overview )))
  6. ^ allmusic ((( Under My Skin > Overview )))
  7. ^ allmusic ((( The Best Damn Thing > Review )))
  8. ^ "I play the drums, I play the piano and of course I play the guitar[...]", MTV News - Avril Lavigne Announces Best Damn Tour Dates
  9. ^ Avril's appearance on Sabrina
Liên kết ngoài

xtsAvril Lavigne
Về Đầu Trang Go down
 
Tiểu sử lý lịch và album của Avril Lavigne
Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
The Power Of E :: Starzone :: W-Pop Zone-
Chuyển đến